Ung thư di căn thế nào? Leave a comment

Các tế bào từ cơ quan mà ung thư bắt đầu lây lan qua đường máu, hạch bạch huyết đến các vùng khác của cơ thể và phát triển.

Ung thư có thể di căn đến hầu hết các bộ phận của cơ thể, một số tế bào ung thư thường di căn đến như xương, phổi, gan và não. Các triệu chứng thường liên quan đến sự hiện diện của các tế bào ung thư trong cơ quan nơi chúng lây lan.

Ung thư di căn được đặt tên dựa trên vị trí mà bệnh ung thư bắt đầu. Ví dụ, nếu ung thư phổi di căn đến xương thì sẽ không được gọi là ung thư xương mà là ung thư phổi di căn đến xương. Trong trường hợp này, các tế bào di căn được nhìn dưới kính hiển vi là tế bào ung thư phổi, không phải tế bào ung thư xương.

Khả năng di căn là một trong những đặc điểm chính giúp phân biệt khối u ác tính (ung thư) với khối u lành tính (không phải ung thư). Khối u lành tính phát triển khá lớn và gây ra nhiều vấn đề đáng kể, đặc biệt nếu chúng nằm trong không gian kín như não. Tuy nhiên, những khối u này không lây lan sang các vùng khác của cơ thể. Trong khi khối u ác tính lại di căn nhanh chóng và trở thành nguyên nhân gây ra 90% ca tử vong do ung thư.





Hình ảnh 3D tế bào virus. Ảnh: Freepik

Hình ảnh 3D tế bào virus. Ảnh: Freepik

Về cơ chế lây lan ung thư, theo tờ Very Well Health (Mỹ) các tế bào bình thường không lan ra ngoài khu vực mà chúng thuộc về, ung thư chỉ di căn đến những vùng chúng có cùng “tần số” và cùng “đường truyền”. Nếu tế bào ung thư di căn đến vị trí khác trong cơ thể nhưng không cùng “tần số” nó sẽ tự triệt tiêu. Ví dụ, các tế bào ung thư phổi không di chuyển đến tim mặc dù tim và phổi ở cạnh nhau.

Các vị trí phổ biến nhất của di căn bao gồm xương, gan và phổi. Ung thư vú thường di căn đến xương, não, gan và phổi. Ung thư phổi di căn đến tuyến thượng thận, xương, não, gan và những nơi khác trong phổi. Các vị trí phổ biến nhất để ung thư ruột kết di căn là gan, phổi và phúc mạc (màng lót trong khoang bụng). Các vị trí xa phổ biến nhất mà ung thư tuyến tiền liệt lây lan đến là tuyến thượng thận, xương, gan và phổi. Còn khối u ác tính di căn thường liên quan đến các hạch bạch huyết, xương, phổi, gan và não.

Tế bào ung thư phải trải qua 4 bước để di căn đến các bộ phận mới của cơ thể. Các bước đó là tìm cách tách ra khỏi khối u ban đầu; xâm nhập vào hệ thống mạch máu hoặc hạch bạch huyết và tìm cách đến bộ phận cơ thể mới; tìm cách phát triển mạnh ở địa điểm mới; tránh các cuộc tấn công từ hệ thống miễn dịch của cơ thể để tiêu diệt.

Có một số cách khác nhau mà tế bào ung thư lây lan gồm:

Tại chỗ: trường hợp này nhắc đến khối u lành tính. Khi các khối u lành tính phát triển, chúng giống như một khối rắn và phân chia như thể có một ranh giới rõ ràng chứa chúng. Khối u lành tính không di căn mà lớn dần, trong trường hợp này gọi là xâm lấn.

Qua đường máu: tế bào ung thư có thể đi vào máu và di chuyển đến các vùng khác trên cơ thể.

Qua hệ thống bạch huyết: hệ thống bạch huyết là một mạng lưới khác mà qua đó các tế bào ung thư có thể di chuyển.

Qua đường thở (ung thư phổi): ngoài các phương pháp di căn ở trên, các nghiên cứu gần đây cho thấy ung thư phổi, có khả năng lây lan qua đường thở của phổi (di căn khí).

Giống như ung thư nguyên phát, ung thư di căn cũng được phát hiện bằng một số xét nghiệm như xét nghiệm máu hoặc nước tiểu để tìm các dấu hiệu khối u nhất định, cho biết sự hiện diện của ung thư, xét nghiệm hình ảnh như chụp MRI hoặc CT, chọc hút tủy xương…

Điều trị ung thư di căn sẽ phụ thuộc vào vị trí của khối u nguyên phát. Ung thư di căn thường không thể chữa khỏi nhưng nó có thể điều trị được. Một số người vẫn có thể sống với ung thư di căn trong nhiều tháng, thậm chí nhiều năm. Tỷ lệ sống sót của người mắc ung thư di căn thường phụ thuộc vào vị trí của di căn, mức độ lan rộng của khối u và loại ung thư nguyên phát. Ví dụ, một người bị di căn xương do ung thư vú có tiên lượng tốt hơn người bị di căn xương do ung thư phổi.

Anh Chi (Theo VeryWellHealth)

Trả lời